Thay Đổi Cuộc Sống Với Nhân Số Học
Phần 12: Sức mạnh của tên riêng
Phần 12
SỨC MẠNH CỦA TÊN RIÊNG
Hãy tưởng tượng cuộc sống của chúng ta sẽ thế nào nếu mỗi người không có một cái tên cho riêng mình? Có lẽ cái tên là một trong những âm thanh quen thuộc nhất đối với mỗi người chúng ta. Hẳn bạn đã nhận ra, cho dù không gian xung quanh có ồn ào tới mức nào, chỉ cần có ai đó gọi tên ta, lập tức ta sẽ nghe được và chuyển ngay sự chú ý đến họ.
Tên riêng đã trở thành âm thanh rất quan trọng đối với chúng ta, cho dù là tên chính thức, tên ở nhà, biệt hiệu, hoặc bất kỳ danh xưng nào chúng ta thích dùng. Trên thực tế, tên riêng của chúng ta phải được xem như một phần bổ sung của tính cách và cách biểu đạt bản thân. Cái tên rất quan trọng vì sóng rung của nó hòa quyện vào sóng rung của chính chúng ta. Theo Thầy David, thuật ngữ “sóng rung” không chỉ nói tới những tần số mà chúng ta có thể nghe được khi phát âm cái tên đó, mà rộng hơn, nó còn là sóng rung mang tính biểu tượng của dãy số tương ứng với cái tên đó. Những sóng rung này ảnh hưởng đến đặc điểm tính cách và nhân cách của mỗi người chúng ta.
Thế nhưng thực tế là không phải ai cũng nhận ra tầm quan trọng của tên riêng. Nhiều người thậm chí còn xem nhẹ sức ảnh hưởng của tên riêng đối với đặc điểm tính cách của bản thân nói chung. Không phải tình cờ mà chúng ta có được những cái tên của mình. Mặc dù chúng ta hiếm khi nhận ra, nhưng những cái tên sẽ tự gắn bó với cuộc đời chúng ta, tùy vào nhu cầu của mỗi người. Cha mẹ sẽ dựa vào những tiêu chí hay sở thích nào đó để đặt tên cho con mình. Điều gì tạo ra các tiêu chí hay sở thích đó? Đó có thể là một cái tên mang ý nghĩa tốt đẹp nào đó, hoặc tên một loài hoa, một địa danh, một sự kiện… Hoặc đơn giản là đặt theo tên của một người mà cha mẹ rất yêu mến.
Cho dù lý do bạn mang cái tên đó là gì, việc chọn tên riêng cũng thể hiện rõ một điều: luôn có lý do cụ thể để cái tên đó được gắn vào cuộc đời bạn ở giai đoạn đầu đời, chứ hoàn toàn không phải ngẫu nhiên. Tương tự, việc đổi tên cũng có lý do của nó. Nhiều người đổi tên vì muốn mình có một tương lai tốt đẹp hơn, để cho cái tên nghe hay hơn. Tuy nhiên, theo góc độ của Nhân số học, khi một người đổi tên thì họ cũng thay đổi các sóng rung tác động lên cuộc đời họ.
Theo trường phái Pythagoras, nguồn lực mà tên riêng tạo ra để định hình đặc điểm tính cách của chúng ta chủ yếu phụ thuộc vào sức mạnh của cái tên và mối liên hệ giữa nó với Con số chủ đạo. Nếu chúng ta có Biểu đồ ngày sinh không mang đến nhiều ưu thế vì có nhiều chỗ trống, nhiều mũi tên trống, v.v… thì ảnh hưởng của tên riêng sẽ mạnh hơn nhiều so với khi chúng ta có một Biểu đồ ngày sinh đủ mạnh.
Theo nghiên cứu của cá nhân tôi với hơn 500 trường hợp thực tế tại Việt Nam cho đến giờ phút này, tôi nhận thấy có những cái tên vô tình “phù hợp” và cả “không phù hợp” với một ngày sinh cụ thể nào đó. Nhiều người có Biểu đồ ngày sinh mang nhiều mũi tên trống, nhưng trên thực tế thì cuộc đời họ không đến nỗi nào, sau khi tìm hiểu thì hóa ra đó là nhờ cái tên mà cha mẹ đặt cho họ - tên riêng của họ đã “vô tình” điền vào những chỗ trống cần thiết trên biểu đồ và không làm tăng quá nhiều số lượng của những con số đã có sẵn. Ngược lại, đa số những người tìm đến chúng tôi với mong muốn tìm thấy một cách thức phù hợp để thay đổi cuộc sống thường thuộc về một trong hai nhóm:
Hoặc là họ có Biểu đồ ngày sinh không quá thuận lợi, mà tên riêng của họ cũng không bù đắp được những chỗ trống trên biểu đồ;
Hoặc là tên riêng không những không giúp điền vào những ô trống, mà lại trùng với các con số đã có sẵn và làm cho số lượng những con số này tăng lên quá mức cần thiết.
MỖI CHỮ CÁI TƯƠNG ỨNG MỘT CON SỐ
Để hiểu ý nghĩa của tên riêng theo quan điểm Nhân số học, hãy xem mỗi chữ cái tương ứng với con số nào:
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
A | B | C | D | E | F | G | H | I |
J | K | L | M | N | O | P | Q | R |
S | T | U | V | W | X | Y | Z |

Như vậy, chúng ta có thể thấy mỗi chữ cái sẽ tương ứng với một con số cụ thể trong dãy số tự nhiên từ 1 đến 9, đồng thời mang sóng rung của con số đó. Cụ thể:
Chữ cái A, J, S mang sóng rung của số 1.
Chữ cái B, K, T mang sóng rung của số 2.
Chữ cái C, L, U mang sóng rung của số 3.
Chữ cái D, M, V mang sóng rung của số 4.
Chữ cái E, N, W mang sóng rung của số 5.
Chữ cái F, O, X mang sóng rung của số 6.
Chữ cái G, P, Y mang sóng rung của số 7.
Chữ cái H, Q, Z mang sóng rung của số 8.
Chữ cái I, R mang sóng rung của số 9.
Điều thú vị là, kinh nghiệm nghiên cứu của Thầy David cho thấy nhiều hệ thống chữ viết khác nhau trên thế giới, đặc biệt là các hệ thống không thuộc hệ chữ Latin như chữ tiếng Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia, chữ thuộc hệ Ả Rập… cũng có những mối liên hệ tương tự với dãy số tự nhiên này, tùy theo từng nền văn hóa. Việt Nam sử dụng hệ chữ Latin tương tự tiếng Anh mà Thầy David dùng để nghiên cứu khi đưa vào quyển The Complete Book of Numerology, nên chúng ta có nhiều thuận lợi hơn trong việc áp dụng ý nghĩa của con số vào chữ cái tương ứng.
Bên cạnh đó, cái tên nào được gọi nhiều nhất thì những chữ cái cấu thành cái tên đó sẽ ảnh hưởng tới cuộc đời bạn nhiều nhất. Bởi vì mỗi khi cái tên được gọi lên thì những sóng rung của nó lại trỗi dậy và tác động vào cuộc sống của bạn.
CÁCH RÁP CÁC CON SỐ VÀO TÊN
Bước 1:
Hãy viết cái tên mà bạn cần xem xét. Tốt nhất là hãy chọn cái tên thường được sử dụng nhất.
Tôi sẽ lấy tên tôi làm ví dụ: Lê Đỗ Quỳnh Hương. Bạn có thể xem xét cả hai chữ QUỲNH HƯƠNG, hoặc QUỲNH thay cho HƯƠNG, vì tên thường gọi của tôi là QUỲNH, nghĩa là chữ QUỲNH được gọi nhiều hơn chữ HƯƠNG.
Một thành viên trong đội nhóm của tôi tên là Đoàn Hùng Vũ Phong. Tôi chọn xem xét chữ PHONG; ngoài ra còn có thêm một chọn lựa nữa là chữ WIN, vì tên thân mật em ấy chọn để mọi người gọi là WIN.
Ca sĩ Đàm Vĩnh Hưng có tên khai sinh là Huỳnh Minh Hưng. Sau khi đổi nghệ danh thành Đàm Vĩnh Hưng thì sự nghiệp ca hát của anh thăng hoa. Vì mọi người luôn gọi anh bằng nghệ danh đó, nên tôi có thể xem xét chữ HƯNG, hoặc cả ba chữ ĐÀM VĨNH HƯNG.
Bước 2:
Hãy chia cái tên mà bạn chọn tìm hiểu thành hai hàng:
• Nguyên âm: Con số tương ứng sẽ nằm ngay trên đầu (Lưu ý là trong tiếng Việt, chữ Y được xem là nguyên âm).
• Phụ âm: Con số tương ứng sẽ nằm ngay bên dưới.


Bây giờ bạn sẽ bắt đầu tìm hiểu những yếu tố quan trọng khiến cái tên ảnh hưởng đến đặc điểm tính cách và cuộc đời mình. Các yếu tố đó là: Con số của sự thôi thúc từ linh hồn, Con số của cách biểu đạt bên ngoài, Con số tên riêng và Biểu đồ tên.
SỨC MẠNH CỦA NHỮNG NGUYÊN ÂM: SỰ THÔI THÚC TỪ LINH HỒN
Tại sao chúng ta cần tách nguyên âm ra riêng một hàng, và phụ âm ra riêng một hàng khác? Đó là vì chúng ta sẽ cần cộng các con số tương ứng với các nguyên âm có trong cái tên mà chúng ta đang xem xét để cho ra một con số, gọi là Con số của sự thôi thúc từ linh hồn, gọi tắt là Con số linh hồn. Cách cộng này tương tự như trong cách tính Con số chủ đạo, và Con số linh hồn sẽ nằm trong khoảng từ 1 đến 11. Con số này sẽ cho bạn biết về độ nhạy bén, sức mạnh và động lực về mặt tinh thần hay tâm linh. Những điều này có thể được thể hiện qua nhiều hình thức, ví dụ như thông qua cảm giác, cảm xúc, khát vọng, những mơ tưởng,… Mỗi Con số linh hồn sẽ có một cách thể hiện khác nhau.
Lưu ý về chữ Y: Trong tiếng Anh, khi chữ Y được đọc là /wai/ thì được tính như một phụ âm; còn khi nó được phát âm là /i/ thì được xem là nguyên âm. Trong tiếng Việt, chữ Y luôn được đọc là /i/, nên chữ Y được xếp vào nhóm nguyên âm.
Sau đây là một số ví dụ cho cách tính Con số linh hồn.
Hãy xét trường hợp tên QUỲNH HƯƠNG, thường gọi là QUỲNH.

Con số linh hồn của tên QUỲNH HƯƠNG: 3 + 7 + 3 + 6 = 19 = 1 + 9 = 10
Con số linh hồn của tên QUỲNH: 3 + 7 = 10
Như vậy, Con số linh hồn của tên Quỳnh Hương là 10, của tên Quỳnh cũng là 10.
Tiếp theo là trường hợp của PHONG, thường được gọi là WIN.
Con số linh hồn của tên PHONG: 6

Con số linh hồn của tên WIN: 9
Như vậy, chúng ta thấy có sự thay đổi trong Con số linh hồn của anh bạn này. Nếu cậu thường được gọi là PHONG, Con số linh hồn của cậu là 6; còn nếu cậu hay được gọi là WIN, Con số linh hồn của cậu là 9.
Trường hợp của anh ĐÀM VĨNH HƯNG, hay HƯNG. Chúng ta sẽ tìm hiểu cả ba cái tên: HƯNG, MINH HƯNG và nghệ danh ĐÀM VĨNH HƯNG.
Con số linh hồn của tên HƯNG: 3

Con số linh hồn của tên ĐÀM VĨNH HƯNG: 1 + 9 + 3 = 13 = 1 + 3 = 4

Con số linh hồn của tên MINH HƯNG: 9+ 3 = 12 = 1 + 2 = 3
Như vậy, chúng ta cũng thấy có sự thay đổi trong Con số linh hồn của ca sĩ Đàm Vĩnh Hưng. Nếu anh thường được gọi là HƯNG hay MINH HƯNG, Con số linh hồn của anh đều là 3, nhưng khi anh chọn nghệ danh ĐÀM VĨNH HƯNG, Con số linh hồn của anh là 4.
Ý NGHĨA CỦA CÁC CON SỐ LINH HỒN
Sau đây là ý nghĩa của các Con số linh hồn từ 1 tới 11, theo quyển The Complete Book of Numerology.
Con số linh hồn 1
Những người có Con số linh hồn là 1 thường có nhu cầu được tự do biểu đạt bản thân. Phương tiện biểu đạt sẽ do Con số chủ đạo của họ quyết định. Nhìn chung, người sở hữu Con số linh hồn này thường có khát khao tự do mãnh liệt, muốn dành nhiều thời gian cho bản thân để thư giãn hoặc để biểu đạt bản thân qua một hình thức nghệ thuật nào đó.
Con số linh hồn 2
Người thuộc nhóm này thường có thôi thúc hướng đến sự cân bằng, nên mọi việc họ làm thường tỏa ra năng lượng của sự hài hòa. Nhìn chung thì đây là những người có trực giác khá tốt, thích những gì tự nhiên hơn nhân tạo. Trong các mối quan hệ hoặc sự tương tác với người khác, họ rất công bằng và mong đợi điều tương tự từ đối phương.
Con số linh hồn 3
Với trọng tâm luôn đặt ở phần trí não, Con số linh hồn 3 kết hợp cảm giác với suy nghĩ và đánh giá. Kết quả là những người thuộc nhóm này có khả năng đánh giá con người và tình huống khá tốt. Điều đó có thể rất có ích trong kinh doanh và các hoạt động có tính chuyên môn cao.
Con số linh hồn 4
Số 4 là con số của thực tế, thế nên khi có Con số linh hồn 4, những người này thường có những quan điểm khá truyền thống và bảo thủ trong các chủ đề thuộc về tinh thần, tâm linh và cảm xúc, chẳng hạn như tôn giáo, tình yêu, hôn nhân và cuộc sống nói chung. Họ thường rất tôn trọng các nguyên tắc truyền thống và không để cho cảm xúc của mình bộc phát.
Con số linh hồn 5
Sức mạnh của con số này đến từ vị trí của số 5 trên Trục ngang Tinh thần, cho thấy người sở hữu nó có những cảm xúc rất sâu sắc, cũng như có nhu cầu được tự do và được chấp nhận - tốt nhất là những cảm xúc này được bộc lộ. Họ sẽ có cảm xúc mãnh liệt trong bất kỳ phương diện cuộc sống nào mà họ đang đối mặt và không ngại biểu đạt điều đó, trừ khi Biểu đồ ngày sinh của họ có yếu tố cản trở, như Mũi tên Nhạy cảm chẳng hạn.
Con số linh hồn 6
Nhóm này được thôi thúc hướng về tình yêu thương và sự sáng tạo. Họ sẽ tận dụng mọi cơ hội để thể hiện bản thân mình một cách đầy sáng tạo, cho dù đó là trong công việc, gia đình hay một sở thích nào đó. Tuy nhiên, do đặc tính nhạy cảm của số 6, họ phải giữ vững tinh thần, nếu họ lo lắng quá mức thì sức mạnh này sẽ nhanh chóng chuyển thành cảm giác tuyệt vọng và chán nản.
Con số linh hồn 7
Những người có Con số linh hồn này thường cảm nhận một thôi thúc muốn hướng dẫn và hỗ trợ người khác. Tuy nhiên, bản thân họ lại muốn tự trải nghiệm cuộc sống chứ không nhiệt tình đón nhận sự dẫn dắt của người khác. Họ thường phải trả giá khá đắt cho mong muốn này của mình, cho đến khi họ nhận thức được rằng mối quan hệ giữa con người với nhau là mối quan hệ tương hỗ, cùng hỗ trợ lẫn nhau.
Con số linh hồn 8
Con số này tập trung vào tính thích độc lập. Người sở hữu Con số linh hồn 8 thường tự động từ chối làm theo những thói quen mà họ thấy là vô lý. Họ có suy nghĩ và cách hành xử riêng, nhưng cần cẩn thận để tránh trở thành người xa cách cộng đồng. Một bài học quan trọng cuộc sống dạy chúng ta là nhu cầu hòa nhập cùng cộng đồng mà không bị lệ thuộc vào đó.
Con số linh hồn 9
Những người thuộc nhóm này sẽ có hai khuynh hướng. Khi sống tích cực, họ luôn nỗ lực cải thiện chất lượng cuộc sống của mọi người vì họ có ý thức về trách nhiệm cộng đồng rất rõ nét. Tuy nhiên, nếu sống tiêu cực, những người này dễ trở nên tham vọng thái quá, với một lý tưởng chỉ xoay quanh cái tôi khiến họ có nhiều hành động tư lợi và vị kỷ (và thường là không thành công). Sức mạnh của Con số linh hồn này nên được tôn trọng đúng mực và sử dụng một cách vô vụ lợi, nếu không nó sẽ lợi bất cập hại.
Con số linh hồn 10
Con số này có một độ linh hoạt trong nhận thức về các vấn đề siêu hình - chẳng hạn như nhận thức tâm linh. Nó mang đến cho những người có Con số linh hồn 10 nguồn sức mạnh tinh thần phong phú và đa dạng. Nếu biết sử dụng một cách khôn ngoan và đúng mực những nguồn lực này - bao gồm trực giác, khả năng thấu thị (nhìn thấy những điều vô hình), thấu thính (nghe được những điều vô hình), thuật truyền tâm ấn tâm (chuyển suy nghĩ từ người này sang người kia mà không cần nói ra lời) và thuật xuất hồn - những người này có thể vượt qua những giới hạn xã hội đặt ra, những giới hạn về nhận thức của thế giới hiện tại, để hướng đến những biểu đạt sâu sắc hơn, chạm được những tầng nhận thức thiêng liêng hơn trong con người, thứ là bản chất của sự sống.
Con số linh hồn 11
Những giá trị tâm linh đặc biệt của số 11 được thể hiện rõ ràng tại đây. Con số linh hồn 11, mang đến cho người sở hữu nó một sức mạnh trực giác đáng giá, thứ đặc biệt có ích nếu họ không có sẵn sức mạnh trực giác trong Biểu đồ ngày sinh hoặc trong Con số chủ đạo. Con số này cũng giúp làm tăng lòng trắc ẩn, khả năng thấu cảm với cảm xúc của người khác.
SỨC MẠNH CỦA NHỮNG PHỤ ÂM: CÁCH BIỂU ĐẠT BÊN NGOÀI
Tương tự như cách cộng dãy số nguyên âm, chúng ta tiếp tục cộng dãy số phụ âm có trong cái tên mà chúng ta đang xem xét. Kết quả là một con số nằm trong khoảng từ 1 đến 11, và trường hợp ngoại lệ 22/4. Đây chính là Con số về cách biểu đạt bên ngoài, cho thấy những người sở hữu nó có cách biểu đạt bản thân như thế nào thông qua lối sống, cách hành xử hằng ngày. Chúng ta sẽ gọi tắt nó là Con số biểu đạt.
Sau đây là một số ví dụ về Con số biểu đạt.
Xét trường hợp tên QUỲNH HƯƠNG, tên thường gọi là QUỲNH.
Con số biểu đạt của tên QUỲNH HƯƠNG: 8 + 5 + 8 + 8 + 5 + 7 = 41 = 4 + 1 = 5

Con số biểu đạt của tên QUỲNH: 8 + 5 + 8 = 21 = 2 + 1 = 3
Như vậy, Con số biểu đạt của tôi là 5 nếu sử dụng tên Quỳnh Hương, là 3 nếu sử dụng tên Quỳnh.
Trường hợp tên PHONG, tên thường gọi là WIN.
Con số biểu đạt của tên PHONG: 7 + 8 + 5 + 7 = 27 = 2 + 7 = 9
Con số biểu đạt của tên WIN: 5 + 5 = 10
Như vậy, nếu anh bạn này được gọi là PHONG, Con số biểu đạt của cậu là 9; còn nếu cậu được gọi là WIN, Con số biểu đạt của cậu là 10.
Trường hợp ca sĩ ĐÀM VĨNH HƯNG, tên thật là MINH HƯNG, hay HƯNG.

Con số biểu đạt của tên HƯNG:
8 + 5 + 7 = 20 = 2 + 0 = 2
Con số biểu đạt của tên ĐÀM VĨNH HƯNG: 4 + 4 + 4 + 5 + 8 + 8 + 5 + 7 = 45 = 4 + 5 = 9
Con số biểu đạt của tên MINH HƯNG: 4 + 5 + 8 + 8 + 5 + 7 = 37 = 3 + 7 = 10
Như vậy, nếu anh thường được gọi là HƯNG, Con số biểu đạt của anh là 2. Nếu anh sử dụng tên MINH HƯNG, Con số biểu đạt của anh là 10. Còn nếu anh dùng nghệ danh ĐÀM VĨNH HƯNG thì Con số biểu đạt của anh là 9.
Ý NGHĨA CỦA CÁC CON SỐ BIỂU ĐẠT
Sau đây là ý nghĩa của các Con số biểu đạt, trích trong quyển The Complete Book of Numerology.
Con số biểu đạt 1
Những người có Con số biểu đạt 1 thường rất thích những môn thể thao cá nhân hoặc làm việc một mình. Họ rất thích được tự do làm mọi việc theo nhịp độ riêng, để có thể đạt được sự hài lòng cao nhất và xây dựng sự tự tin của họ trong các hoạt động thể chất.
Con số biểu đạt 2
Những người thuộc nhóm này thích làm việc theo nhóm trong những môi trường vui vẻ. Họ là người hoạt bát, thích niềm vui và những hoạt động thoải mái. Điều này không có nghĩa họ là người nông cạn, mà đúng hơn, họ có khả năng tận hưởng niềm vui mà những hoạt động có tổ chức mang lại.
Con số biểu đạt 3
Trong khi nhóm có Con số biểu đạt 2 thích thưởng thức những hoạt động vui vẻ, người có Con số biểu đạt 3 lại thích đem đến niềm vui, tiếng cười cho những người xung quanh. Họ rất biết cách tạo niềm vui trong cuộc sống và lan tỏa nó đến mọi người bằng cách trở thành linh hồn của những buổi tiệc, vì họ có vẻ ngoài thông minh, nhanh nhẹn và hoạt bát.
Con số biểu đạt 4
Con số mang đậm tinh thần thực tế, và những người sở hữu nó thường rất khéo tay, thích những hoạt động thể chất, vận dụng độ khéo léo của đôi tay và đôi chân. Họ đặc biệt yêu thích thể thao, hoạt động xây dựng, lắp ráp hoặc sửa chữa đồ đạc.
Con số biểu đạt 5
Một trong những điều thường thấy ở những người sở hữu Con số biểu đạt này là nhu cầu được tự do biểu đạt, thoát khỏi ràng buộc của thế giới vật chất. Nhưng đôi khi họ để cho sự hiểu lầm hoặc vẻ ngại ngùng cản trở mình biểu đạt một cách trọn vẹn nhất. Để tránh điều này, họ nên tìm những công việc không gò bó và những người bạn mà họ cảm thấy dễ chịu khi tương tác. Nói một cách đơn giản, họ cần những người bạn đồng hành chịu tương tác, thoải mái và linh hoạt.
Con số biểu đạt 6
Nhóm này có xu hướng tập trung năng lượng và tâm trí cho mái ấm của mình. Hiển nhiên điều đó rất có lợi cho các thành viên trong gia đình, nhưng nó cũng có thể khiến họ “được nuông chiều quá nên sinh hư”. Do đó, những người có Con số biểu đạt 6 cần tránh thể hiện đặc điểm này quá đà, bằng cách cân bằng giữa sự chiều chuộng và việc quan tâm đến những nhu cầu thật sự của người thân.
Con số biểu đạt 7
Đặc điểm của người có Con số biểu đạt 7 là sự thôi thúc được làm việc độc lập, tự trải nghiệm và học hỏi theo kiểu riêng của họ. Họ thích tận hưởng thành tựu cá nhân và cảm giác thỏa mãn khi được tự mình khám phá, hơn là học hỏi từ người khác.
Con số biểu đạt 8
Người thuộc nhóm này có một khao khát mãnh liệt được thể hiện sự độc lập của bản thân, thích làm mọi chuyện một mình và không ngại tỏ ra khác biệt nếu cần. Bằng cách này, họ bộc lộ một cá tính mạnh mẽ, vì họ ý thức được con người không bao giờ có thể đạt đến mức độ phát triển bản thân cao hơn nếu cứ chấp nhận “tư duy bầy đàn”.
Con số biểu đạt 9
Cuộc sống luôn tồn tại hai khía cạnh: nghiêm túc và hài hước. Người có cuộc sống cân bằng là người mà hai khía cạnh này hòa hợp với nhau một cách tốt đẹp nhất trong đời sống cá nhân họ. Tuy nhiên, người có Con số biểu đạt 9 có xu hướng quá tập trung vào sự nghiêm túc, và bằng cách này, họ thường thu hút nỗi buồn, và đôi khi là cả sự cô độc, vì họ cho rằng khía cạnh hài hước nhẹ nhàng của cuộc sống là không quan trọng. Họ có khả năng suy ngẫm, tư duy phân tích sắc bén và chuẩn mực sống tốt đẹp - để phục vụ cho lý tưởng cao đẹp của mình. Nhưng nhóm này cũng cần học cách cân bằng cuộc sống bằng những niềm vui nhẹ nhàng để phục hồi năng lượng cho tâm trí và cơ thể mình.
Con số biểu đạt 10
Đặc điểm của Con số biểu đạt 10 gần như trái ngược với Con số biểu đạt 9. Những người sở hữu con số này thường quá tập trung vào khía cạnh nhẹ nhàng, vui vẻ của cuộc sống, và có phần xem nhẹ tính nghiêm túc. Họ cần tránh trở nên khiếm nhã và nông cạn, thay vào đó, hãy tập trung vào khả năng thật sự của con số 10, đó là năng lực thích nghi với nhiều hoàn cảnh và tình huống khác nhau. Người mang Con số biểu đạt này quyết tâm mạnh mẽ hơn để hoàn thành vai trò của mình trong cuộc sống, vì chỉ khi cân bằng được tính nghiêm túc và thoải mái thì họ mới gặt hái được thành công.
Con số biểu đạt 11
Nhu cầu nổi bật của người có Con số biểu đạt 11 là sự hài hòa. Cảm xúc và tinh thần cân bằng là đặc điểm của con số này. Mục đích đặc biệt của nhóm này là lan tỏa mong muốn về sự hài hòa với môi trường xung quanh, kiểm soát cảm xúc, cũng như phát triển và chia sẻ những hiểu biết sâu sắc về cuộc sống. Chỉ khi đi theo con đường này thì họ mới có thể đến được bến bờ hạnh phúc.
Con số biểu đạt 22/4
Những người có Con số biểu đạt 22/4 thường rất có năng lực tổ chức, đặc biệt là trong kinh doanh và thương mại. Nếu có Con số chủ đạo là 4, 8 hay 22/4 thì họ cần đặc biệt lưu ý để duy trì trạng thái cân bằng vì lúc này họ sẽ dễ bị lệch về hướng kiếm tiền, đến mức gần như bị ám ảnh. Lời khuyên này cũng được áp dụng nếu họ có Con số chủ đạo khác: Hãy nỗ lực phát huy kỹ năng tổ chức trong những lĩnh vực phi thương mại, chẳng hạn như các hoạt động hoặc tổ chức thiện nguyện đáng tin cậy, đặc biệt là những tổ chức mang đến phúc lợi cho những đứa trẻ chịu nhiều thiệt thòi và gặp khó khăn trong cuộc sống. Bằng cách này, những người có Con số biểu đạt 22/4 mới có thể đạt được một cuộc sống cân bằng.
CON SỐ TÊN RIÊNG
Khía cạnh thứ ba về mặt Nhân số học của tên riêng chính là chìa khóa mở cánh cửa dẫn đến nguồn sức mạnh chung cho cái tên này, được gọi là Con số tên riêng. Nó có liên quan, nhưng không mạnh bằng Con số chủ đạo.
Con số của tên riêng được hình thành từ tổng của Con số linh hồn và Con số biểu đạt, sau đó cũng quy về một con số nằm trong khoảng từ 2 đến 11, và trường hợp ngoại lệ 22/4 - giống cách tính Con số chủ đạo.
Lưu ý: Hãy chọn cái tên được sử dụng nhiều nhất, bất kể đó là tên chính thức, tên thân mật, biệt danh, nghệ danh hay cái tên mà bạn tự lựa chọn.
Tầm ảnh hưởng của Con số tên riêng nằm ở mối quan hệ giữa nó với Con số chủ đạo, chứ không phải là ý nghĩa của bản thân con số này. Con số tên riêng có thể mang lại sự cân bằng hoặc củng cố thêm sức mạnh Con số chủ đạo. Cụ thể:
Nếu Con số tên riêng trùng với Con số chủ đạo, nó sẽ củng cố để đảm bảo những lợi thế của Con số chủ đạo được phát huy tối đa.
Nếu Con số tên riêng khác với Con số chủ đạo, nhưng vẫn cùng nằm trên một Trục ngang (Trục ngang Thể chất: số 4, 7, 10; Trục ngang Tinh thần: số 2, 5, 8, 11; Trục ngang Trí não: số 3, 6, 9; riêng số 22/4 thuộc cả Trục ngang Thể chất lẫn Tinh thần), thì nó sẽ làm cân bằng sức mạnh đặc trưng của Trục ngang đó.
Nếu Con số tên riêng nằm trên Trục ngang khác với Trục ngang của Con số chủ đạo, người sở hữu nó sẽ được hưởng những sóng rung đa dạng, từ đó mở rộng phạm vi của các đặc điểm tính cách.
Sau đây chúng ta sẽ tiếp tục tính Con số tên riêng của những trường hợp trước.
Trở lại với trường hợp tên của tôi: QUỲNH HƯƠNG và QUỲNH (Con số chủ đạo là 9).
Con số tên riêng QUỲNH HƯƠNG: 10 + 5 = 15 = 1 + 5 = 6
Con số tên riêng QUỲNH: 10 + 3 = 13= 1 + 3 = 4
Như vậy, nếu tôi sử dụng tên QUỲNH HƯƠNG thì Con số tên riêng là 6. Con số này không trùng với Con số chủ đạo 9, nhưng cả hai cùng nằm trên Trục ngang Trí não. Điều này củng cố xu hướng phát triển đường đời theo hướng phát triển trí não.
Nếu tôi sử dụng tên QUỲNH thì Con số tên riêng là 4, và như vậy, nó sẽ nằm ở Trục ngang Thể chất, trong khi Con số chủ đạo nằm ở Trục ngang Trí não. Lúc này, khuynh hướng của tôi không bị bó hẹp ở phần Trí não mà còn có đặc điểm của một người thực tế, thích làm việc tay chân, tháo vát nhanh nhẹn.
Còn sau đây là trường hợp của tên PHONG, thường được gọi là WIN (Con số chủ đạo là 8).

Con số tên riêng PHONG = 6 + 9 = 15 = 1 + 5 = 6

Con số tên riêng WIN: 9 + 10 = 19 = 1 + 9 = 10
Như vậy, nếu cậu sử dụng tên PHONG thì Con số tên riêng là 6, còn khi sử dụng tên WIN thì con số đó sẽ là 10. So với Con số chủ đạo 8 (nằm ở Trục ngang Tinh thần), con số 6 nằm ở Trục ngang Trí não và số 10 thuộc Trục ngang Thể chất, vì vậy đặc điểm tính cách của cậu sẽ không nằm bó hẹp trong phần tinh thần, mà còn có thể trải rộng ra ở các lĩnh vực khác, nên cậu vừa nhanh nhạy tháo vát, vừa có khả năng tư duy khá tốt.
Trường hợp của ca sĩ ĐÀM VĨNH HƯNG, tên thật là MINH HƯNG, hay HƯNG (Con số chủ đạo là 3).
Con số tên riêng HƯNG: 3 + 2 = 5
Con số tên riêng ĐÀM VĨNH HƯNG: 4 + 9 = 13 = 1 + 3 = 4
Con số tên riêng MINH HƯNG: 3 + 10 = 13 = 1 + 3 = 4
Như vậy, khi được gọi là HƯNG, anh sẽ có Con số tên riêng là 5 (thuộc Trục ngang Tinh thần); còn khi anh sử dụng nghệ danh ĐÀM VĨNH HƯNG hay được gọi là MINH HƯNG thì con số này đều là 4 (thuộc Trục ngang Thể chất). Con số chủ đạo của anh là 3 (nằm ở Trục ngang Trí não), khi kết hợp với các Con số tên riêng thì đặc điểm tính cách của anh sẽ không bị gò bó ở phần Trí não, mà còn có xu hướng phát triển mặt cảm xúc, đồng thời cũng có thể là người thực tế, thích làm việc tay chân, tháo vát nhanh nhẹn.
BIỂU ĐỒ TÊN
Tương tự với ngày sinh, những cái tên cũng có thể tạo thành một biểu đồ riêng, gọi là Biểu đồ tên. Khi kết hợp Biểu đồ tên và Biều đồ ngày sinh, chúng ta có được một biểu đồ tổng hợp, tiết lộ nhiều khía cạnh trong cuộc đời mỗi người.
Khi xem xét Biểu đồ tên, có ba khuynh hướng cần lưu ý:
Khuynh hướng thứ nhất
Biểu đồ tên có thể bù đắp cho những điểm yếu trong Biểu đồ ngày sinh hay không? Đây chính là chức năng quan trọng nhất, cũng là sức mạnh then chốt của Biểu đồ tên. Hãy xem xét biểu đồ của Phong (tên thường gọi là Win).
Tên PHONG/WIN, ngày sinh 7/11/1988 (Con số chủ đạo là 8).
Biểu đồ ngày sinh 7/11/1988 sau khi thêm tên PHONG
Biểu đồ ngày sinh 7/11/1988
Biểu đồ ngày sinh 7/11/1988 sau khi thêm tên WIN
Trong Biểu đồ ngày sinh, Phong có ba số 1 bị cô lập. Cậu có một số 7, hai số 8 và một số 9 tạo thành Mũi tên Hoạt động.
Nếu cậu sử dụng tên PHONG, Biểu đồ tên của cậu sẽ “điền” vào Biểu đồ ngày sinh thêm hai số 7, tăng số lượng con số biểu tượng cho những bài học tổn thất đau thương lên ba (777), như vậy cuộc đời cậu sẽ thêm nhiều thăng trầm. Bên cạnh đó, Biểu đồ tên cũng mang đến một số 8, nâng tổng số 8 thành ba (888), khiến xu hướng độc lập trở nên nhiều quá mức. Ưu điểm của cái tên này là nó điền một số 5 vào Biểu đồ ngày sinh, tạo thành Mũi tên Quyết tâm (1-5-9) và phá thế Mũi tên Uất giận (Mũi tên trống 4-5-6), đồng thời cũng phá thế cô lập của ba số 1.
Nếu cậu sử dụng tên WIN, Biểu đồ tên của cậu giúp điền thêm một số 9 vào Biểu đồ ngày sinh, nâng tổng số lượng số 9 lên hai: ước vọng cao, lý tưởng lớn, trách nhiệm cũng lớn hơn. Mặt khác, nhờ được bổ sung hai số 5 từ tên riêng, kết hợp với hai số 8 và ba số 1 có sẵn, Biểu đồ của cậu giờ đây có thêm Mũi tên Quyết tâm 111-55-99 rất mạnh mẽ. Lại thêm sự trợ giúp của Mũi tên Hoạt động 7-88-99, cuộc sống của cậu sẽ có xu hướng mạnh mẽ và tốt đẹp hơn nhiều. Điểm bất lợi ở tên WIN là do có tới hai số 5 nên đôi khi cậu sẽ trở nên tự tin quá mức, có thái độ áp đảo người khác nếu không ý thức kiềm chế bản thân. Nhưng điều này hoàn toàn có thể kiểm soát được vì nó chỉ là xu hướng do tên riêng đem lại - chúng ta hoàn toàn có thể cân bằng lại nếu ý thức được nó.
Vì thế, hiện nay cái tên WIN vẫn được cậu sử dụng nhiều hơn so với tên PHONG nhiều thăng trầm.
Khuynh hướng thứ hai
Biểu đồ tên có làm tăng sức mạnh sẵn có trong Biểu đồ ngày sinh hay không? Nếu có, đây là sự kết hợp ít được mong muốn nhất. Chẳng hạn, nếu Biểu đồ tên cũng có những Mũi tên chỉ ưu thế như trong Biểu đồ ngày sinh, hoặc các con số của hai biểu đồ này giống nhau, thì sức mạnh có sẵn đó lại càng mạnh thêm. Mạnh quá hoặc yếu quá đều không tốt, sự cân bằng mới là thứ đáng mong muốn nhất. Trong trường hợp này, bạn hãy nhớ ngày sinh thì không thể thay đổi, nhưng tên riêng thì có thể. Nếu tên riêng có thể đem lại cho bạn sự ổn thỏa trong cuộc sống thì tốt, nếu không, bạn có thể nghĩ đến việc chọn cho mình một cái tên khác, có thể mang lại sự cân bằng tốt hơn.
Hãy xem biểu đồ sau đây của một bạn nhỏ sinh ngày 15/5/2008 (Con số chủ đạo 3), có tên là HOÀNG YẾN.

Biểu đồ ngày sinh của cô bé đã có sẵn hai số 5, nên khi kết hợp với Biểu đồ tên thì cô bé có tới năm số 5 - nhiều quá mức cần thiết. Mẹ của cô bé xác nhận một trong những khuyết điểm của cô bé là tính tự tin thái quá. Thêm vào đó, cái tên này cũng mang thêm hai số 7, nên việc cô bé sẽ chịu ít nhiều những thăng trầm, mất mát, hy sinh để học những bài học cuộc sống cũng là điều có thể hiểu được.
Với trường hợp này, cô bé cần một cái tên không có thêm số 5. Mẹ của cô bé đã chọn cho cô bé tên thân mật ở nhà là LI (3-9). Đây là cái tên mà mọi người sẽ thường xuyên gọi để giúp cô bé cân bằng lại Biểu đồ ngày sinh, mà cũng giảm thiểu tần suất gọi tên thật.
Khuynh hướng thứ ba
Biều đồ tên không có ảnh hưởng gì đến Biểu đồ ngày sinh. Điều này khá đáng tiếc vì cái tên không thể bù đắp cho điểm yếu trên Biểu đồ ngày sinh, hoặc thậm chí, cả hai điểm yếu đều thể hiện khá rõ nét trên cả hai biểu đồ. Trong trường hợp này, cái tên chỉ mang tính trung dung, không thuận mà cũng không bất lợi. Bạn có thể giữ tên này, nhưng cũng nên cân nhắc chọn thêm một tên thân mật (hoặc tên cho tài khoản Facebook) có lợi hơn, để từ đó mọi người sẽ có khuynh hướng chuyển dần sang gọi bạn theo tên này.
Hình 101 là Biểu đồ tên của một bạn tên CHI, ngày sinh 28/9/1988 (Con số chủ đạo 10)
Biểu đồ ngày sinh đã có sẵn đến ba số 8, hai số 9, Mũi tên Uất giận và Mũi tên Hoài nghi.
Biểu đồ tên cũng tồn tại Mũi tên Uất giận, lại có thêm một số 8 và một số 9 nữa.
Như vậy, khi kết hợp hai biểu đồ này lại, Mũi tên Uất giận vẫn còn nguyên, trong khi tổng số 8 lên đến bốn (8888), tổng số 9 lên tới ba (999). Điều này nhấn mạnh cảm giác bế tắc vì khát vọng quá cao không thể chạm tới, và sự tiêu cực của cụm số 9 càng rõ nét.
Tương tự với khuynh hướng thứ hai ở trên, bạn có thể cân nhắc việc tìm một cái tên khác nhẹ nhàng hơn, trong đó có chứa các số 3, 4, 5, 6. Đồng thời cũng cần lưu ý số lượng con số có trong tên, để tránh chúng bị lặp lại nhiều hơn mức cần thiết.
CHỌN TÊN SAO CHO PHÙ HỢP
Để giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện về ảnh hưởng của tên riêng đối với cuộc đời một con người cụ thể, Thầy David đã chọn phân tích tên Nữ hoàng Elizabeth II của Vương quốc Anh. Ngày sinh của bà là 21/4/1926.

Con số chủ đạo: 21/4/1926 = 25 = 7
Con số linh hồn = 5 + 9 + 1 + 5 = 20 = 2
Con số biểu đạt = 3 + 8 + 2 + 2 + 8 = 23 = 5
Con số tên riêng = 2 + 5 = 7
Điểm đáng lưu ý nhất là Nữ hoàng Elizabeth II có Con số chủ đạo và Con số tên riêng đều là 7. Điều này làm gia tăng sức mạnh của Con số chủ đạo 7, cho thấy bà phải vượt qua nhiều hy sinh và tổn thất trong những chặng đường đầu tiên của cuộc đời để phát triển năng lực tự điều chỉnh và tự kiểm soát bản thân, cũng như khả năng dẫn dắt người khác.
Trong cả hai biểu đồ, phần được biểu đạt mạnh nhất là Trục ngang Tinh thần, cho thấy trực giác và độ nhạy cảm rất cân bằng (hai số 2 trong Biểu đồ ngày sinh được củng cố bằng Mũi tên Cân bằng cảm xúc kép 22-55-88 trên Biểu đồ tên). Sức mạnh tinh thần còn được củng cố hơn nữa bởi Con số linh hồn 2 và Con số biểu đạt 5, cả hai đều thuộc Trục ngang Tinh thần.
Trục ngang Trí não của Nữ hoàng cũng khá mạnh và cân bằng, vì tuy thiếu số 3 nhưng nó đã được bù đắp bằng Con số ngày sinh của bà (số 3). Hàng số đầu tiên trong Biểu đồ tên của bà cũng bổ sung sự cân bằng về trí não.
Sự kết hợp cân bằng giữa Trí não và Tinh thần, cùng với khả năng tự diễn đạt bản thân (thể hiện qua hai số 1 trên Biểu đồ ngày sinh), cho thấy bà khá thoải mái trong việc giao tiếp với mọi người, theo đúng cách thức và chừng mực mà bà mong muốn (Mũi tên Cân bằng cảm xúc kép trên Biểu đồ tên). Tuy nhiên, Con số chủ đạo 7 và Con số tên riêng 7 chỉ rõ bà có nhiều điều phải học về những gì nên và không nên phát ngôn trước công chúng.
Biểu đồ ngày sinh của bà không xuất hiện Mũi tên ưu thế nào. Tuy nhiên, trực giác là nguồn sức mạnh bẩm sinh lớn nhất của bà. Điều này được củng cố bởi hai số 2 khác trên Biểu đồ tên, mà số 2 lại nằm ở trung tâm của Mũi tên Kế hoạch.
Ngoài ra, có một vài điều hữu ích mà những ai quan tâm đến Nhân số học có thể nhận thấy hoặc cảm thấy thích thú khi tìm hiểu về đặc điểm tính cách của Nữ hoàng Elizabeth II:
Người có Con số chủ đạo 7 là những người đáng tin cậy và chân thành nhất. Phẩm chất này đặc biệt rõ ở Nữ hoàng, vì bà luôn nghiêm túc coi vị trí và vai trò của mình là “Người bảo vệ sự trung thành”, hết lòng nỗ lực để sống cho xứng đáng với những chuẩn mực đạo đức mà bà theo đuổi. Đối với bà, thói đạo đức giả là rất đáng kinh tởm, do đó, những mâu thuẫn trong nội bộ gia đình bà hẳn đã làm bà đau khổ rất nhiều. Sự bất hòa này đã ảnh hưởng sâu sắc đến Nữ hoàng, bởi bà là người rất coi trọng trách nhiệm với gia đình (được thể hiện qua số 6 và 9 trong Biểu đồ ngày sinh của bà).
Có rất nhiều yếu tố trong các Biểu đồ và các cụm Kim tự tháp cho thấy bà rất nghiêm túc sống cuộc đời của mình. Bà không kiên nhẫn và cũng không có thời gian cho sự suồng sã. Trục ngang Tinh thần mạnh mẽ và những con số trong Bốn đỉnh cao cuộc đời bà (lần lượt là 7, 3, 10 và 4) cho thấy bà là người không bao giờ thoái thác trách nhiệm. Trên thực tế, số 9 nằm ở Chân đế cuối cùng của Kim tự tháp chỉ ra rằng bà thậm chí còn phải đối mặt với nhiều trách nhiệm hơn nữa trong giai đoạn cuối của cuộc đời - giai đoạn Viên mãn, khi bốn thời kỳ đỉnh cao đã khép lại.
Trực giác bén nhạy của bà (hai số 2 ở cả Biểu đồ ngày sinh và Biểu đồ tên) kết hợp với Con số chủ đạo 7 và Con số tên riêng 7 cho thấy cách bà đưa ra quyết định. Không có gì ngạc nhiên khi nhiều vị cố vấn của Nữ hoàng đã than phiền rằng bà không thường xuyên nghe họ tư vấn khi cần. Trong suy nghĩ của bà thì bà không cần điều đó, và giờ đây khi đã vượt qua đỉnh Kim tự tháp thứ ba, mức độ trưởng thành ở bà đã phát triển cao đến mức bà có thể tư vấn cho những cố vấn này tốt hơn cả những gì họ có thể tư vấn cho bà.
Hai số 1 và hai số 2 trên Biểu đồ ngày sinh của Nữ hoàng cho thấy bà có khả năng tiếp nhận và tôn trọng quan điểm của người khác. Bà có thể nhìn thấy hai mặt của một vấn đề đang gây tranh cãi, một tố chất quan trọng khi ứng phó với nhiều nhân vật của công chúng, đặc biệt là các chính trị gia.
Vị trí vương quyền khiến Nữ hoàng phải luôn giữ thái độ sống nghiêm túc đến mức bà cần được khích lệ để đón nhận một vài niềm vui trong cuộc đời mình. Chồng của bà, Hoàng tế Philip, thật sự hỗ trợ bà rất nhiều trên phương diện này với óc hóm hỉnh của mình. Nhờ sự khích lệ của ông, Nữ hoàng chẳng mất bao nhiêu thời gian để khám phá một “con người khác” của mình thông qua Con số ngày sinh 3, con số của người mang lại tiếng cười và niềm vui. Ảnh hưởng của Con số biểu đạt 5 cho thấy bà có khả năng thưởng thức những niềm vui nhẹ nhàng và khát khao thỉnh thoảng được tự do đắm mình trong niềm hân hoan đó.
Một phân tích về tên và ngày sinh của Hoàng tế Philip (10/6/1921) sẽ mang lại nhiều điều thú vị cho những ai thích nghiên cứu Nhân số học. Từ các phân tích này, bạn sẽ thấy ông đã hết lòng hỗ trợ Nữ hoàng ra sao, và điều này đã giúp bà nhiều như thế nào trong việc thuận lợi nắm giữ vị trí quyền lực. Bạn cũng sẽ thấy Nữ hoàng và Hoàng tế hợp nhau như thế nào. Nếu không có sự hỗ trợ của ông, xu hướng nhạy cảm của Nữ hoàng có thể đã khiến bà muốn rút lui theo một cách nào đó.
Những phân tích này giúp chúng ta hiểu thêm về khả năng tác động qua lại lẫn nhau giữa các khía cạnh của Nhân số học. Thầy David chọn Nữ hoàng Elizabeth II để phân tích vì bà là nhân vật nổi tiếng toàn cầu và vì tên của bà chỉ có một từ. Thông thường, chúng ta sẽ cần phân tích cả họ và tên của một người. Nếu họ có bút danh hoặc nghệ danh để phục vụ cho sự nghiệp của mình, thì chúng ta cũng cần phân tích cả những cái tên đó (như tôi đã ví dụ trong trường hợp của ca sĩ Đàm Vĩnh Hưng) để thấy rõ mối tương quan giữa những cái tên và đặc điểm của ngày sinh.
Từ những gì đã phân tích ở trên, bạn có thể nhận ra cái tên vô cùng hữu dụng trong việc hỗ trợ Nữ hoàng Elizabeth II. Khi phân tích những nhân vật thành công khác, có một điều mà Thầy David khẳng định trong tác phẩm của ông vào năm 1992, mà cho đến nay khi tôi nghiên cứu một vài nhân vật ở Việt Nam thì vẫn đúng: tên riêng của những nhân vật này đều rất hòa hợp và trợ lực cho sức mạnh của ngày sinh của họ.
Vậy thì các bậc phụ huynh nên chọn tên cho con như thế nào? Có lẽ hiếm có người nào nghĩ đến việc tham khảo ý kiến của chuyên gia Nhân số học, hoặc tìm hiểu về ý nghĩa và sức mạnh của tên riêng dưới lăng kính Nhân số học. Thế nhưng qua cuốn sách này, chúng tôi hy vọng sẽ mang đến cho bạn khả năng phân tích, tính toán một cái tên phù hợp với ngày sinh của con mình, đồng thời mang đủ sức mạnh để hòa hợp với những tố chất có sẵn trong ngày sinh, qua đó làm cho đời sống của con bạn có thể trở nên tốt đẹp hơn. Nhưng tôi phải nói rõ ràng, khi bạn chọn cho con một cái tên thuận lợi, điều này không có nghĩa là bạn “cải số” cho con. Thay vào đó, với kiến thức về Nhân số học, bạn có thể mang đến cho con một “nguồn vốn” sức mạnh về ý chí, tinh thần, xu hướng tính cách… để giúp con vượt qua hành trình cuộc sống, vốn không tránh khỏi những bài học và những “bài thi” ở nhiều cấp độ khó dễ khác nhau.
Trên thực tế, cũng không ít trường hợp cha mẹ hoàn toàn không hề biết về Nhân số học nhưng có thể ngẫu nhiên chọn cho con mình những cái tên thật sự lý tưởng, phù hợp với ngày sinh của bé. Chúng tôi sẽ chia sẻ những trường hợp cụ thể trong một quyển sách khác. Bên cạnh đó, vẫn có không ít người tìm đến chúng tôi để nhờ hỗ trợ - đó là những người có cuộc sống đang không được thuận buồm xuôi gió, đang có những cái tên không tạo được sự cân bằng cho bản thân. Một số người cũng đã tự nhận ra vấn đề của mình và đã thay đổi tên thường gọi, để từ đó, cuộc sống của họ có nhiều tiến bộ và thành công hơn. Điều này thường diễn ra trong giới nghệ thuật, nghệ sĩ hay văn đàn chuyên nghiệp, cả trên thế giới lẫn ở Việt Nam.
Lưu ý khi chọn tên
Nếu bạn muốn chọn một cái tên phù hợp cho con mình, hoặc cho bản thân để có thể thay đổi cuộc sống theo hướng tích cực hơn thì có thể tham khảo những lưu ý sau đây.
Cái tên nên mang đến sự cân bằng, bổ sung cho Biểu đồ ngày sinh, bù đắp những chỗ trống hoặc điểm yếu thể hiện trên biểu đồ. Điều này sẽ giúp chúng ta khắc phục những điểm yếu mà ngày sinh mang đến.
Đừng nhấn thêm vào những điểm mạnh đang có sẵn trên Biểu đồ ngày sinh, để tránh sức mạnh dồn quá nhiều vào một hướng nào đó và gây ra sự mất cân bằng.
Biểu đồ tên không nên có cùng những Mũi tên chỉ ưu thế như Biểu đồ ngày sinh, vì như vậy không tạo được sự cân bằng.
Một lưu ý đặc biệt gửi tới các bậc phụ huynh đang chọn tên cho đứa con sắp chào đời: Chúng tôi khuyến khích các bạn chọn sẵn một số cái tên mà các bạn thích (vì ý nghĩa của cái tên đó, vì tưởng nhớ hay thể hiện sự yêu thích một người nào đó), sau đó hãy tính Con số linh hồn, Con số biểu đạt và Con số tên riêng, cũng như vẽ sẵn Biểu đồ tên. Lưu ý là trong một thập niên tới đây (những năm 2020), hãy tránh những cái tên có số 2 (các chữ cái T, B, K) vì em bé nào chào đời vào giai đoạn này cũng sẵn có hai số 2, vừa đủ để có được sức mạnh trực giác. Sau đó, khi em bé chào đời, các bạn sẽ dựa vào ngày sinh cụ thể mà chọn cái tên phù hợp nhất cho bé. (Hãy ghi chính xác ngày sinh thực tế của bé vào giấy khai sinh, đừng cố gắng đổi ngày khác, vì như vậy sẽ gây ra tình huống “hai ngày sinh” khiến bé mệt mỏi về sau, như chúng tôi đã mô tả ở phần đầu cuốn sách.)
Bên cạnh đó, hãy nhớ số lượng phù hợp nhất của mỗi con số trong Biểu đồ ngày sinh:
• Hai số 1
• Hai số 2
• Từ số 3 đến số 9 thì mỗi số chỉ nên có một là đủ.
Một vài con số có thể xuất hiện nhiều hơn, nhưng vẫn nên hạn chế, ví dụ: hai số 3, hai số 5, hai số 8, hai số 9… Cá nhân tôi sẽ không muốn có số 7 trong Biểu đồ tên của mình hay của các bé mà tôi đặt tên, vì tôi không muốn các bé phải trải qua những bài học hy sinh. Tuy nhiên, số 7 lại tương ứng với những chữ cái khá phổ biến trong tên của người Việt: P, G, Y. Cho nên đôi khi chúng ta không thể làm gì khác là chấp nhận học bài học này.
Tôi có biết một cô gái trẻ sinh năm 2000, cha mẹ đặt tên cô là LINH ĐAN, một viên thuốc quý được mọi người trân trọng. Tuy nhiên, khi làm giấy khai sinh, vì lý do nào đó, nhân viên hộ tịch đã ghi nhầm tên cô thành LYNH ĐAN. Cô vẫn khá đắc ý vì cái tên “ít đụng hàng” của mình. Đến khi cô bắt đầu gửi câu chuyện tâm tình với chúng tôi, tôi mới phát hiện cuộc đời cô lẽ ra đã suôn sẻ hơn, có mục đích, lý tưởng, hoài bão rõ ràng hơn, nếu cô giữ được cái tên do cha mẹ đặt - vì chữ I trong LINH mang ba tác dụng này. Nhưng khi chữ I trở thành Y, LINH thành LYNH, thì cuộc đời cô, vốn đã có rất nhiều số 0 do sinh năm 2000, lại phải gặp thêm nhiều trắc trở ở những năm mới trưởng thành vì có thêm số 7 bất đắc dĩ.
Tôi cũng ngại hai số 6, vì người có hai số 6 thường rất nóng nảy, hay bứt rứt. Nếu trong ngày sinh của bạn không có hai số 6 thì bạn đừng cố gắng thêm vào. Một số 6 sẽ mang tới sự sáng tạo và yêu thương vừa đủ.
Ngoài ra, hai số 4 cũng tạo ảnh hưởng khiến người sở hữu nó bị lệch về cuộc sống vật chất. Một số 4 là đủ tháo vát và thực tế rồi.
Sau đây là một vài ví dụ khác về câu chuyện đổi tên và chọn tên.
Đổi tên:
Tôi có một người bạn sinh ngày 23/9/1970 (Con số chủ đạo là 4). Biểu đồ ngày sinh của chị (Hình 106) có Mũi tên Kế hoạch, nhưng lại có thêm Mũi tên Uất giận. Chị lại có hai số 9 ở trong thế bị cô lập, cho thấy chị có những ước mơ rất cao nhưng không có khả năng với tới. Biểu đồ cũng có một số 7 cô lập, chỉ những tổn thất hy sinh trong cuộc sống, và những hy sinh tổn thất này sẽ còn lặp lại, cho đến khi chị nhận ra bài học trong đó thì nó mới có thể dừng lại. Thêm nữa, cả tên tiếng Việt lẫn tên tiếng Anh của chị đều không bù đắp được những chỗ trống đó, trái lại, càng nhấn mạnh thêm những tổn thất qua số 7 trong Con số linh hồn và trong Biểu đồ tên. Vì vậy, cuộc đời chị gặp khá nhiều điều bất ý, từ sức khỏe cho đến gia đình, sự nghiệp… Chị giỏi giang nhưng chỉ ở nhà làm nội trợ, chăm sóc gia đình.
Chúng tôi là bạn lâu năm với nhau, cho nên khi chị ngỏ ý muốn có một sự thay đổi trong cuộc sống, để cuộc đời chị khởi sắc hơn, thông suốt hơn, thì tôi liền nghiên cứu ngày sinh của chị. Khi đó tôi nhận ra trong Bốn đỉnh cao của đời người, chị đang chạm đỉnh cao thứ ba, mang số 9: đây là lúc chị có thể tạo ra những thay đổi quan trọng cho cuộc sống, với điều kiện chị phải làm công việc có liên quan tới nhân văn. Chị nghĩ ra công việc thiện nguyện, giúp những người già tại viện dưỡng lão gần nhà. Công việc này đã thổi thêm sinh khí vào cuộc đời chị.
Sau đó, chị lại nhờ tôi chọn một cái tên để chị bù vào những chỗ trống trong Biểu đồ ngày sinh. Sau khi quan sát Biểu đồ của chị, tôi nhận thấy lý tưởng nhất là tìm được cái tên hội đủ các con số với số lượng như sau:
Một số 1: tương ứng một trong các chữ A, J, S
Một số 2: tương ứng một trong các chữ B, K, T
Một số 4: tương ứng một trong các chữ D, M, V
Một số 5: tương ứng một trong các chữ N, E, W
Một số 6: tương ứng một trong các chữ F, O, X
Một số 8: tương ứng một trong các chữ Q, H, Z
Tôi đề nghị chị chọn một trong những cái tên sau:
• OANH (6-1-5-8)
• Hoặc TỐ ANH (2-6-1-5-8)
• Hoặc ĐỖ ANH (4-6-1-5-8)
• Hoặc DAN HO (4-1-5-8-6) (tên nối họ, được dùng phổ biến trong cộng đồng người Việt ở nước ngoài).
Chị rất thích cái tên DAN HO, và từ đó về sau, chúng tôi luôn gọi chị là DAN khi trò chuyện.
Biểu đồ tên DAN HO sẽ giúp bạn thấy cách cái tên này củng cố sức mạnh của chị như thế nào:
Bằng cách sử dụng tên DAN HO, chị có đủ một cặp số 1, vừa đủ cân bằng, diễn đạt ổn thỏa. Thêm vào đó là một loạt Mũi tên chỉ ưu thế xuất hiện, bao gồm: Mũi tên Trí tuệ (3-6-9), Mũi tên Cân bằng cảm xúc (2-5-8), Mũi tên Thực tế (1-4-7), Mũi tên Ý chí (4-5-6), Mũi tên Hoạt động (7-8-9), Mũi tên Quyết tâm (1-5-9), Mũi tên Tâm linh (3-5-7).
Chị còn ngại, cũng chưa tiện đổi hẳn sang cái tên này, nhưng tôi tin rằng chỉ cần có một vài người gọi cái tên mới này của chị thì sức mạnh của cái tên đó sẽ từ từ gắn vào cuộc đời chị, giúp chị mạnh dạn hơn để đổi hẳn sang tên này. Và ở thời điểm quan trọng của một chu kỳ thay đổi, chị sẽ có đủ sức mạnh để bước sang một chặng đường mới, tươi sáng và bình yên hơn trước nhiều.
Chọn tên:
Không hẹn mà gặp, cùng buổi sáng hôm đó, tôi nhận được hai “yêu cầu được giúp đỡ” đặc biệt: hai bà mẹ nhờ tôi đặt tên cho hai em bé sinh ra vào tháng 2/2020. Thật thú vị khi cả hai bé đều có ngày sinh tương tự nhau:
Em bé A: 2/2/2020
Em bé B: 28/2/2020
Vợ chồng tôi đã cùng ngồi nghiên cứu hai Biểu đồ ngày sinh của các bé:


Đặc điểm chung của cả hai biểu đồ là có nhiều chỗ trống và có sẵn tới bốn số 2! Như vậy, cha mẹ của các bé sẽ phải theo sát để định hướng cho bé giảm bớt sự nhạy bén quá mức về trực giác - thể hiện qua việc có quá nhiều số 2. Còn khi tìm một cái tên phù hợp cho các bé, nhiệm vụ của chúng tôi là không đưa thêm số 2 vào cái tên. Điều đó nghĩa là những chữ cái B, K, T sẽ không được chọn.
Tiếp theo, “quỹ số” dành cho các bé sẽ là:
Tối đa hai số 1: tương ứng hai trong các chữ A, J, S (hoặc cùng một chữ, lặp lại 2 lần)
Một số 3: tương ứng một trong các chữ C, L, U
Một số 4: tương ứng một trong các chữ D, M, V
Một số 5: tương ứng một trong các chữ N, E, W
Một số 6: tương ứng một trong các chữ F, O, X
Một số 8 nữa: tương ứng một trong các chữ Q, H, Z (Em bé B thì hạn chế số này)
Một số 9: tương ứng một trong các chữ I, R
Sau khi cân nhắc, chúng tôi chọn tên chung cho cả hai bé là LAM AN, LÂM AN, AN LÂM hoặc AN LAM, tùy ý thích của cha mẹ các bé.
LAM AN hoặc AN LAM sẽ có các số 11, 3, 4, 5, có thể hỗ trợ các bé khá nhiều, thể hiện qua các biểu đồ sau:
Cả hai bé đều sẽ có Mũi tên Kế hoạch, phá được một số đáng kể các mũi tên trống bất lợi như Mũi tên Trí nhớ ngắn hạn, Mũi tên Uất giận, Mũi tên Hoài nghi, Mũi tên Trì hoãn và Mũi tên Thiếu trật tự. Đồng thời các bé sẽ có thêm một số 5 làm “tâm điểm” quý giá để các bé không phải chịu sự trống trải cô độc, và sau này muốn thêm những con số quan trọng khác cũng sẽ dễ dàng hơn, ví dụ như thêm số 9 để sống có quyết tâm, có trách nhiệm, có hoài bão lý tưởng hơn chẳng hạn. Riêng Em bé B còn thêm được Mũi tên Cân bằng cảm xúc 2-5-8. Và nếu muốn, Em bé A có thể chọn tên LAM ANH, có thêm chữ H, để biểu đồ hoàn toàn giống như Em bé B.
Như vậy bạn có thể thấy việc đặt tên mới cho em bé nhà mình, hoặc tư vấn giúp một người họ hàng, đồng nghiệp chọn được một cái tên phù hợp là việc hoàn toàn nằm trong tầm tay bạn. Hãy từ từ tham khảo thêm nhiều trường hợp xung quanh mình, bạn sẽ tự rút ra được kinh nghiệm cho việc đặt tên và đổi tên khi cần.
Truyện khác

Vô Cùng Tàn Nhẫn Vô Cùng Yêu Thương
Vô Cùng Tàn Nhẫn Vô Cùng Yêu Thương là chấp bút của một bà mẹ Do Thái sinh ra và lớn lên ở Thượng Hải, đã bồi dưỡng con cái của mình trở thành triệu phú.
- Tác giả : Sara Imas
- Danh mục : Tâm Lý - Kỹ Năng Sống

Muôn Kiếp Nhân Sinh
Muôn Kiếp Nhân Sinh cung cấp cho bạn đọc kho kiến thức mới mẻ, vô tận của nhân loại lần đầu được hé mở, cùng những phân tích uyên bác, tiên đoán bất ngờ về hiện tại và tương lai thế giới của những bậc hiền triết thông thái. Thông điệp quan trọng xuyên suốt của tác phẩm thức tỉnh con người chính là nguồn gốc và cách thức vận hành luật Nhân quả và Luân hồi của vũ trụ.
- Tác giả : Nguyên Phong
- Danh mục : Tâm Lý - Kỹ Năng Sống